UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

SỞ TƯ PHÁP

Chào mừng quý bạn đọc đến với Trang thông tin điện tử Sở Tư Pháp
  • Thời gian đăng: Jan 14 2025 4:00PM
  • Những nội dung cơ bản của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2024
  • Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26/11/2024. Luật này thay thế cho Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13, Luật số 7/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13; có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.
  • Thuế GTGTnăm 2024 có những nội dung cơ bản sau đây:

    1. Giữ nguyên nội dung quy định tại 04 Điều của Luật Thuế GTGT năm 2008, gồm: phạm vi điều chỉnh (Điều 1); thuế GTGT (Điều 2); đối tượng chịu thuế (Điều 3); căn cứ tính thuế (Điều 6); phương pháp tính thuế (Điều 9).

    2. Sửa đổi, bổ sung các nội dung quy định tại 11 Điều của Luật Thuế GTGT năm 2008 gồm: người nộp thuế (Điều 4); đối tượng không chịu thuế (Điều 5); giá tính thuế (Điều 7); thuế suất (Điều 8); phương pháp khấu trừ thuế (Điều 10); phương pháp tính trực tiếp trên GTGT (Điều 11); khấu trừ thuế GTGT đầu vào (Điều 12); các trường hợp hoàn thuế (Điều 13); hóa đơn, chứng từ (Điều 14); hiệu lực thi hành (Điều 15); tổ chức thực hiện (Điều 16). Cụ thể:

    2.1. Về người nộp thuế

    Để đồng bộ với pháp luật quản lý thuế, bổ sung quy định về người nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số, cụ thể:

    - Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp nước ngoài); tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài; tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài.

    - Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số.

    2.2. Về đối tượng không chịu thuế GTGT

    Luật Thuế GTGT hiện hành quy định 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, để thu gọn đối tượng không chịu thuế, bảo đảm tính minh bạch, dễ hiểu, dễ thực hiện và đồng bộ, thống nhất với pháp luật chuyên ngành,Luật Thuế GTGT đã:

    - Bỏ quy định doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT nhưng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

    - Sửa đổi tên một số nhóm hàng hóa, dịch vụ đồng bộ với quy định của pháp luật chuyên ngành để nhằm tăng tính minh bạch của Luật và giảm chi phí tuân thủ của người nộp thuế, như: “sản phẩm trồng trọt” thành “sản phẩm cây trồng, rừng trồng”; “thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác” thành “thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi; thức ăn thủy sản theo quy định của pháp luật về thủy sản”; “bản tin chuyên ngành” thành “bản tin, đặc san”; “tàu thủy” thành “tàu thuyền”;...

    - Sửa đổi quy định rõ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ để thống nhất với pháp luật chuyên ngành, tránh vướng mắc trong thực hiện và thu hẹp đối tượng không chịu thuế GTGT, như: Kinh doanh chứng khoán; chuyển nhượng vốn; phần mềm máy tính;...

    - Sửa đổi quy định đối với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ với mục tiêu minh bạch chính sách, như: Bán nợ; hoạt động duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác vàsản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác;...

    - Sửa đổi quy định “Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống” thành Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuốngthuộc đối tượng không chịu thuế GTGT cho phù hợp với thực tiễn và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.

    - Chuyển một số nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế sang đối tượng chịu thuế GTGT để phù hợp thông lệ quốc tế và tránh hiệu ứng tăng giá thành, giảm phức tạp cho các doanh nghiệp khi vừa cung cấp hàng hóa, dịch vụ chịu thuế, vừa cung cấp hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế (phải kê khai, phân bổ thuế GTGT đầu vào sử dụng chung cho cả hoạt động chịu thuế và không chịu thuế), như: Phân bón; tàu khai thác thủy sản tại vùng khơi, vùng biển; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và In-ter-net phổ cập theo chương trình của Chính phủ;...

    - Bổ sung một số nhóm hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT để phù hợp với thực tế phát sinh, như: Hợp đồng vay vốn của Chính phủ Việt Nam với Bên cho vay nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng chống thiên tai, thảm họa dịch bệnh, chiến tranh theo quy định củaChính phủ; di vật, cổ vật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhập khẩu theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;...

    - Bổ sung một số nhóm hàng hóa, dịch vụ vào đối tượng không chịu thuế GTGT để đảm bảo tính ổn định của chính sách, như:Tài sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán ra; hàng dự trữquốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra; các khoản thu phí, lệ phí theo pháp luật về phí và lệ phí; vận chuyển hành khách công cộng bằng tàu điện, phương tiện thủy nội địa;…

    2.3. Về giá tính thuế

    - Sửa đổi quy định giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có) để đảm bảo phù hợp với pháp luật chuyên ngành.

    - Bổ sung quy định cụ thể giá tính thuế đối với 02 nhóm hàng hóa, dịch vụ để phù hợp với thực tế phát sinh gồm: Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại; dịch vụ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, đặt cược.

    - Bổ sung quy định việc xác định giá đất được trừ khi xác định giá tính thuế đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh đặc thù như: Hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam; vận tải, bốc xếp; dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành; dịch vụ cầm đồ; sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa); hoạt động in; dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công …theo quy định của Chính phủ để đảm bảo cơ sở pháp lý về thẩm quyền giao Chính phủ và phù hợp với tình hình hiện nay.

    2.4. Về thời điểm xác định thuế GTGT

    Để tránh phát sinh vướng mắc trong thực hiện, bổ sung quy định cụ thể về thời điểm xác định thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ và giao Chính phủ quy định cụ thể về thời điểm xác định thuế GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ.

    “Điều 8. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng

    1. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:

    a) Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người muahoặc thời điểm lập hóa đơn,không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;

    b) Đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

    2. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây do Chính phủ quy định:

    a) Hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu;

    b) Dịch vụ viễn thông;

    c) Dịch vụ kinh doanh bảo hiểm;

    d) Hoạt động cung cấp điện, hoạt động sản xuất điện, nước sạch;

    đ) Hoạt động kinh doanh bất động sản;

    e) Hoạt động xây dựng, lắp đặt và hoạt động dầu khí.”

    1. 5. Về thuế suất

    a) Về đối tượng áp dụng thuế suất 0%

    - Để tránh vướng mắc, minh bạch trong thực hiện, giảm chi phí tuân thủ cho người nộp thuế, hạn chế gian lận trong hoàn thuế GTGT đối với dịch vụ xuất khẩu, bổ sung quy định rõ hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức ở trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu.

    - Bổ sung quy định hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan” là hàng hóa xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% để đảm bảo tính ổn định của chính sách.

    - Bổ sung quy định hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh“hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế”thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% để khuyến khích xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ, hoạt động bán hàng miễn thuế, thu hút khách du lịch.

    - Bổ sung quy định sản phẩm nội dung thông tin số cung cấp cho bên nước ngoài và có hồ sơ, tài liệu chứng minh tiêu dùng ở ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 0%.

    - Bổ sung quy định cụ thể 03 nhóm hàng hóa không được áp dụng thuế suất 0% để đảm bảo khả thi khi thực hiện, cụ thể:  thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; xăng, dầu mua tại nội địa bán cho cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan; xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.

    - Bổ sung quy định giao thẩm quyền cho Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hồ sơ, thủ tục áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

    b) Về đối tượng áp dụng thuế suất 5%

    - Để vừa thúc đẩy ngành sản xuất trong nước cạnh tranh được với nhập khẩu vừa thực hiện mục tiêu thu hẹp đối tượng không chịu thuế GTGT, sửa đổi quy định phân bón, tàu khai thác thủy sản tại vùng biển; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Chính phủ từ đối tượng không chịu thuế GTGT sang thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5%.

    - Để tiến tới áp dụng thống nhất một mức thuế suất và hạn chế vướng mắc trong quá trình thực hiện, bỏ quy định “Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim” và chỉ quy định hoạt động nghệ thuật biểu diễn truyền thống, dân gian thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5% cho phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tế tại Việt Nam.

    - Bổ sung quy định để đảm bảo tính ổn định của chính sách, như: không áp dụng thuế suất 5% đối với các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác; quy định thuốc bảo vệ thực vật, mủ cao su dạng mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5%;…

    - Quy định rõ 02 nhóm hàng hóa thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5% để tránh vướng mắc trong thực hiện, cụ thể: xơ bông đã qua chải thô, chải kỹ; thiết bị y tế theo quy định của pháp luật về quản lý thiết bị y tế.

    - Bỏ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ ra khỏi đối tượng áp dụng thuế suất 5% để thu gọn đối tượng chịu thuế GTGT 5%, như: lâm sản chưa qua chế biến; đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;... (sang áp dụng thuế GTGT 10%).

    c) Về đối tượng áp dụng thuế suất 10%

    Bổ sung dịch vụ được các nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam cung cấp cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam qua kênh thương mại điện tử và các nền tảng số thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 10%.

    Ngoài ra, bổ sung nguyên tắc áp dụng thuế suất trong trường hợp cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất thuế GTGT khác nhau hoặc trường hợp sản phẩm nông nghiệp được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi, dược liệu để đảm bảo áp dụng thống nhất, tránh cách hiểu khác nhau.

    2.6. Về phương pháp tính thuế

    Bổ sung vào quy định về phương pháp khấu trừ thuế, phương pháp tính trực tiếp một số nội dung để chính sách được rõ ràng, như: quy định tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai, khấu trừ, nộp thay; quy định doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn bán hàng, bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng; quy định hoạt động kinh doanh, hộ, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán thuế quy định tại Luật quản lý thuế;…

    2.7. Các hành vi bị nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế

    Để bảo đảm đồng bộ với pháp luật về hóa đơn, chứng từ đồng thời tránh gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT và bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, bổ sung Điều 13 quy định về các hành vi bị nghiêm cấmtrong khấu trừ, hoàn thuế, cụ thể:

    Điều 13. Các hành vi bị nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế

    1. Mua, cho, bán, tổ chức quảng cáo, môi giới mua, bán hóa đơn.

    2. Tạo lập giao dịch mua, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không có thật hoặc giao dịch không đúng quy định của pháp luật.

    3. Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh.

    4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ theo quy định của Chính phủ.

    5. Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử về cơ quan thuế theo quy định.

    6. Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ.

    7. Đưa, nhận, môi giới hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan đến hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị gia tăng.

    8. Thông đồng, bao che; móc nối giữa công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế và cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu, giữa các cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu trong việc sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị gia tăng.”

    2.8. Về khấu trừ thuế GTGT đầu vào

    - Sửa đổi quy định đối với trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai, sót để tránh vướng mắc trong thực hiện.

    - Bổ sung việc tính vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố địnhtheo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ để đảm bảo tính ổn định của chính sách.

    - Bổ sung quy định khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các trường hợp: hàng hóa, dịch vụ hình thành tài sản cố định phục vụ cho người lao động; trường hợp góp vốn bằng tài sản; hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền; tài sản cố định là ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống; cơ sở sản xuất, kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung thì thực hiện theo quy định của Chính phủ để đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế.

    - Quy định rõ điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào là có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừmột số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.

    - Bổ sung một số chứng từ (phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có)) vào điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để tránh gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế.

    2.9. Về hoàn thuế GTGT

    - Bổ sung quy định về hoàn thuế trong trường hợp cơ sở kinh doanh sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% để phù hợp với thực tế phát sinh và tránh vướng mắc trong thực hiện, tạo thuận lợi về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh mặt hàng chịu thuế GTGT 5% (khoản 3 Điều 15).

    - Để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, nâng cao năng suất lao động, đồng bộ pháp luật về dự án đầu tư, quy định rõ để tránh vướng mắc trong thực hiện về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư; hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; không hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật vềđầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanhtrong quá trình hoạt động.

    - Bổ sung một số quy định để tránh vướng mắc khi thực hiện, như: hoàn thuế GTGT đối với dự án tìm kiếm, thăm dò, phát triển dầu khí; nguyên tắc xác định thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được hoàn.

    - Để đảm bảo đồng bộ với quy định tại Luật Doanh nghiệp, đảm bảo minh bạch chính sách, bỏ quy định về hoàn thuế GTGT đối với trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chấm dứt hoạt động. Ngoài ra, bổ sung thêm trường hợp tổ hợp tác nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế chuyển đổi thành hợp tác xã thì hợp tác xã được kế thừa số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết của tổ hợp tác để khấu trừ, hoàn thuế theo quy định.

    - Bổ sung quy định về điều kiện hoàn thuế và trách nhiệm của người nộp thuế, cơ quan thuế trong hoàn thuế để đảm bảo tính khả thi trong thực hiện, cụ thể:

    + Cơ sở kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện (i) Cơ sở kinh doanh thuộc trường hợp được hoàn thuế theo quy định phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh; (ii) Đáp ứng quy định về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và không thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn, chứng từ bị nghiêm cấm; (iii) Người bán đã kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định đối với hóa đơn đã xuất cho cơ sở kinh doanh đề nghị hoàn thuế.

    + Người nộp thuế thuộc trường hợp hoàn thuế GTGT, có số thuế GTGT đầu vào đáp ứng đầy đủ điều kiện hoàn thuế theo quy định tại Điều 15 Luật Thuế GTGT và tuân thủ các quy định về khai thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, lập hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với từng trường hợp hoàn thuế GTGT và gửi đến cơ quan thuế có thẩm quyền tiếp nhận.

    + Cơ quan thuế phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT thuộc diện hoàn thuế trước hoặc kiểm tra trước hoàn thuế và giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

    2.10. Về sửa đổi, bổ sung quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân đối với mức doanh thu không chịu thuế

    Luật Thuế GTGT đã sửa đổi quy định về ngưỡng doanh thu không chịu thuế GTGT. Theo đó, bổ sung quy định tại Chương IV – Điều khoản thi hành Luật Thuế GTGT để sửa đổi, bổ sung Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13) nội dung liên quan về mức doanh thu không chịu thuế TNCN của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh nhằm đảm bảo thống nhất, thuận lợi trong triển khai.

    Ngoài ra, để không gây xáo trộn đối với các hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán đã được ấn định thuế từ đầu năm, Luật quy định mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026./.

    Phòng PBGD&TDTHPL

  • Tải file
  • Thông báo chiêu sinh Lớp bồi dưỡng nghề Thừa phát lại khoá 5
  • Điện Biên quảng bá, xúc tiến du lịch qua nền tảng số
  • Thông báo đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá tài sản
  • Thông cáo báo chí Lễ hội Hoa ban năm 2025 và Ngày hội văn hóa, thể thao và Du lịch Điện Biên lần thứ VIII
  • Thông báo đấu giá tài sản lần 4 (Đấu giá theo thủ tục rút gọn)
  • Thông báo bán đấu giá tài sản (Lần 2)
  • Thông báo về việc lựa chọn luật sư
  • Danh sách tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự trên địa bàn tỉnh Điện Biên
  • Về việc công bố Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2015
  • Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức, người lao động năm 2024
  • Thông báo công nhận kết quả trúng tuyển và hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển viên chức Sở Tư pháp năm 2024
  • Sở Tư pháp tỉnh Điện Biên Thông báo lịch tiếp công dân năm 2025
  • Sở Tư pháp công nhận kết quả đối với thí sinh đạt kết quả cao Cuộc thi trực tuyến “Tìm hiểu pháp luật hôn nhân và gia đình; tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống” năm 2024 trên địa bàn tỉnh Điện Biên...
  • Thông báo danh sách người đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại năm 2025 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
  • Thông báo Kết quả xét nâng bậc lương thường xuyên đợt II, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung và nâng lương trước thời hạn (TTH) năm 2024 của Hội đồng xét nâng lương Sở Tư pháp tỉnh Điện Biên
  • Thông báo Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư
  • Thông báo về việc đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại
  • Thông báo về việc cung cấp thông tin thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại
  • Thông báo Về việc cung cấp thông tin thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư A1
  • Thông báo về việc công nhận hoàn thành tập sự hành nghề Thừa phát lại
  • Thống kê truy cập
  • Tổng truy cập: page counter