UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

SỞ TƯ PHÁP

Chào mừng quý bạn đọc đến với Trang thông tin điện tử Sở Tư Pháp
  • Thời gian đăng: Jul 19 2025 10:00AM
  • Những nội dung cơ bản của Luật Công nghiệp công nghệ số 2025
  • Luật Công nghiệp công nghệ số (Luật số 71/2025/QH15) được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2025; có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 (các điều 11, 28 và 29 của Luật có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025). Luật gồm 06 chương, 51 điều. Đây là Luật mới và quy định về phát triển công nghiệp công nghệ số, công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, tài sản số, quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; không điều chỉnh hoạt động công nghiệp công nghệ số chỉ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, hoạt động cơ yếu để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước, cụ thể như sau:
  • 1. Chương I(Những quy định chung) gồm 12 điều (từ Điều 1 đến Điều 12), quy định về: Phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; giải thích từ ngữ; chính sách phát triển công nghiệp công nghệ số; quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ số; hợp tác quốc tế về công nghiệp công nghệ số; quản lý chất lượng trong hoạt động công nghiệp công nghệ số; thử nghiệm có kiểm soát sản phẩm, dịch vụ ứng dụng công nghệ số; chương trình phát triển công nghiệp công nghệ số; bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong hoạt động công nghiệp công nghệ số; tài chính cho phát triển công nghiệp công nghệ số;các hành vi bị nghiêm cấm.

    Theo đó, Luật Công nghiệp công nghệ sốquy định về quy định về phát triển công nghiệp công nghệ số, công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, tài sản số, quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

    Luật áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tham gia hoặc có liên quan đến công nghiệp công nghệ số tại Việt Nam.

    Luật Công nghiệp công nghệ sốđã quy định về giải thích từ ngữ để làm rõ một số thuật ngữ liên quan đến phát triển công nghiệp công nghệ số, công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, tài sản số, ...Đây là nội dung rất quan trọng để xác định nội hàm, phạm vi của Luật Công nghiệp công nghệ sốbảo đảm thống nhất về cách hiểu, thuận lợi trong quá trình triển khai thi hành, gồm:Công nghệ số; công nghệ số; công nghiệp công nghệ số; thiết bị công nghệ số; nhãn lực công nghiệp công nghệ số; doanh nghiệp công nghệ số; khu công nghệ số tập trung; công nghiệp bán dẫn;sản phẩm bán dẫn; hệ thống trí tuệ nhân tạo.

    Để đảm bảo ứng dụng và phát triển công nghệ số hiệu quả, an toàn, Luật có quy định về việc bảo đảm an toàn, an ninh trong hoạt động công nghiệp công nghệ số và các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động công nghiệp công nghệ số, như sau:

    - Bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong hoạt động công nghiệp công nghệ số:Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động công nghiệp công nghệ số phải tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, pháp luật về dữ liệu, dữ liệu cá nhân và pháp luật khác có liên quan.

    - Luật đã quy định 06 hành vi bị nghiêm cấm, cụ thể như sau:

     (1) Lợi dụng hoạt động công nghiệp công nghệ số xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng; quyền con người, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; ảnh hưởng đạo đức xã hội, sức khỏe, tính mạng của con người; (2) Vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong công nghiệp công nghệ số; (3) Sử dụng sản phẩm, dịch vụ công nghệ số để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; (4) Giả mạo, gian dối để được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước; để được loại trừ trách nhiệm trong thử nghiệm có kiểm soát sản phẩm, dịch vụ ứng dụng công nghệ số; (5) Cản trở hoạt động hợp pháp; hỗ trợ hoạt động bất hợp pháp về công nghiệp công nghệ số của tổ chức, cá nhân; (6) Sử dụng, cung cấp, triển khai hệ thống trí tuệ nhân tạo để xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng; quyền con người, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và phá hoại thuần phong mỹ tục.

    - Luật quy định công nghiệp công nghệ số là ngành kinh tế - kỹ thuật, nhà nước có chính sách huy động mọi nguồn lực để đầu tư cho nghiên cứu, phát triển, thiết kế, chuyển giao công nghệ; từng bước làm chủ công nghệ số; xây dựng hạ tầng công nghiệp công nghệ số dùng chung quy mô vùng, quốc gia nhằm thúc đẩy hoạt động công nghiệp công nghệ số. Xác định nguồn tài chính cho phát triển Công nghiệp công nghệ số, gồm: (1) Nguồn ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; chuyển đổi số; (2) Nguồn ngân sách nhà nước chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên cho các hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; Quỹ hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; (3) Nguồn vốn vay, đóng góp, tài trợ, đầu tư của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bao gồm Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và các quỹ, nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

    - Đối với công tác quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ số, Luật quy định: (1) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ số; (2) Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ số; (3) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ số trong các ngành, lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.

     2. Chương II (Phát triển công nghiệp công nghệ số) gồm 9 mục, 23 điều (từ Điều 13 đến Điều 35), quy định về: Hoạt động công nghiệp công nghệ số; sản phẩm, dịch vụ công nghệ số trọng điểm;sản phẩm, dịch vụ công nghệ số hạn chế chuyển giao; thúc đẩy nghiên cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ công nghệ số; phát triển cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ số; phát triển nhân lực công nghiệp công nghệ số; thu hút nguồn nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao; thu hút, trọng dụng nhân tài công nghệ số; đầu tư, thu hút nguồn lực phát triển hạ tầng công nghiệp công nghệ số; thành lập, mở rộng khu công nghệ số tập trung; công nhận khu chức năng là khu công nghệ số tập trung; ưu đãi đối với khu công nghệ số tập trung; quản lý, vận hành, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng khu công nghệ số tập trung; quản lý, thúc đẩy phát triển dữ liệu số trong hoạt động công nghiệp công nghệ số; bảo đảm chất lượng dữ liệu số trong công nghiệp công nghệ số; hỗ trợ, ưu đãi đầu tư đối với sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ công nghệ số; hỗ trợ, ưu đãi dự án khởi nghiệp sáng tạo trong công nghiệp công nghệ số; hoạt động phát triển thị trường cho doanh nghiệp công nghệ số; ưu đãi thuê, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ số sử dụng vốn ngân sách nhà nước;phát triển bền vững trong công nghiệp công nghệ số; phát triển sản phẩm, dịch vụ công nghệ số thân thiện môi trường; hệ thống thông tin quốc gia, cơ sở dữ liệu công nghiệp công nghệ số; trách nhiệm cung cấp, thu thập, cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu công nghiệp công nghệ số.

    Một trong những điểm mới nổi bật của Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 là việc cho phép doanh nghiệp được tăng mức trừ thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với chi phí nghiên cứu và phát triển công nghệ số. Đây là cơ chế tài chính khuyến khích đổi mới sáng tạo rất đáng chú ý từ năm 2026. Cụ thể, theo khoản 4 Điều 16 Luật số 71/2025/QH15, các khoản chi cho nghiên cứu và phát triển công nghệ số của doanh nghiệp sẽ được tăng mức chi bổ sung khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

    Tại Điều 21 của Luật đã quy định những hạ tầng công nghệ số được nhà nước quan tâm đầu tư. Cụ thể: theo khoản 2 Điều 21 Luật 71/2025/QH15, từ năm 2025, Nhà nước ưu tiên bố trí ngân sách đầu tư cho các loại hạ tầng công nghệ số thiết yếu, dùng chung, gồm: (1) Cơ sở nghiên cứu, thiết kế, sản xuất thử nghiệm sản phẩm, dịch vụ công nghệ số; (2) Phòng thí nghiệm trọng điểm dùng chung quốc gia về công nghệ số; (3) Cơ sở đo kiểm, thử nghiệm, đánh giá sản phẩm, dịch vụ công nghệ số; (4) Trung tâm dữ liệu; (5) Khu công nghệ số tập trung; (5) Các loại hạ tầng số khác phục vụ nghiên cứu, triển khai và ứng dụng công nghệ số trên toàn quốc.

    LuậtCông nghiệp công nghệ sốđã quy định những tiêu chí để xác định sản phẩm, dịch vụ công nghệ số trọng điểm: (1) Thị trường trong nước có nhu cầu lớn và tạo ra giá trị gia tăng cao; (2) Thị trường thế giới đang có nhu cầu và có tiềm năng xuất khẩu; (3) Thực hiện các nhiệm vụ trọng điểm chuyển đổi số quốc gia; có tác động tích cực, đột phá về đổi mới công nghệ và hiệu quả kinh tế các ngành, lĩnh vực.

     Luật quy định những ưu đãi nổi bật dành cho công nghiệp công nghệ số tại Điều 24, 28, 29. Đặc biệt Luật quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao:

    Đối tượng: Nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao là người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài đáp ứng tiêu chí theo quy định của Chính phủ.

    Chính sách hỗ trợ, ưu đãi: (1) Nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao là người nước ngoài được cấp thẻ tạm trú có thời hạn 05 năm và được gia hạn theo quy định pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi của nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao là người nước ngoài được cấp thẻ tạm trú với thời hạn tương ứng với thời hạn cấp cho nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao; được chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng tạo điều kiện, hỗ trợ về thủ tục khi tìm kiếm việc làm và tuyển sinh, học tập tại các cơ sở giáo dục tại Việt Nam; (2) Nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao được hưởng ưu đãi thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; (3) Được hưởng cơ chế đặc biệt về lương, thưởng cạnh tranh với mức lương, thưởng trên thế giới; được ưu tiên tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức; viên chức; (4) Được hỗ trợ về môi trường làm việc, không gian sống, nhà ở, phương tiện đi lại; (5) Được hỗ trợ tham gia hoạt động hợp tác quốc tế về công nghiệp công nghệ số; (6) Được hỗ trợ tài chính và cơ sở vật chất cho nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực công nghệ số; (7) Được tôn vinh, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

    2.3. Quy định về phát triển bền vững công nghiệp công nghệ số đồng thời xây dựng Cơ sở dữ liệu công nghiệp công nghệ số thuộc hệ thống thông tin quốc gia

    Luật quy định Nhà nước có cơ chế hỗ trợ, ưu tiên thực hiện hoạt động tái sử dụng, tái chế, tái sản xuất, tân trang, sửa chữa và chia sẻ nguồn lực để hình thành chu trình khép kín trong công nghiệp công nghệ số, bảo đảm tiết kiệm nguồn tài nguyên, giảm tác động ô nhiễm môi trường; ưu tiên đầu tư, thuê, mua sắm, đặt hàng sản phẩm, dịch vụ công nghệ số thân thiện với môi trường.

    Đối với tổ chức, doanh nghiệp hoạt động công nghiệp công nghệ số có trách nhiệm, nghĩa xác định và quản lý rủi ro, tác động xã hội và môi trường, thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ trong công nghiệp công nghệ số và thực hiện nghĩa vụ thuế bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Hệ thống thông tin quốc gia về công nghiệp công nghệ số, để phục vụ chức năng quản lý nhà nước đồng thời còn cho phép tổ chức, doanh nghiệp khai thác, sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

    3. Chương III (Công nghiệp bán dẫn) gồm 05 điều (từ Điều 36 đến Điều 40), quy định về:Nguyên tắc phát triển công nghiệp bán dẫn; chiến lược phát triển công nghiệp bán dẫn; hoạt động công nghiệp bán dẫn; cơ chế, chính sách đặc thù cho phát triển công nghiệp bán dẫn; hỗ trợ, ưu đãi doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng bán dẫn.

    Luật quy định về nguyên tắc, chiến lược, hoạt động và cơ chế, chính sách  và hỗ trợ, ưu đãi cho việc phát triển công nghiệp bán dẫn: Đây là một nội dung rất quan trọng trong bối cảnh công nghiệp bán dẫn trở thành ngành công nghiệp chủ chốt có vai trò ảnh hưởng đến sự phát triển về kinh tế và bảo đảm an ninh quốc phòng của mọi quốc gia; đồng thời nhằm kịp thời đáp ứng yêu cầu thực tiễn đón đầu làn sóng dịch chuyển đầu tư khi rất nhiều tập đoàn toàn cầu lớn quan tâm đầu tư vào Việt Nam.

    Từ đó, quy định một số chính sách đặc biệt cho phát triển công nghiệp bán dẫn như: Ưu đãi đầu tư đặc biệt cho các dự án đầu tư mới hoặc mở rộng; có cơ chế về đối ứng đầu tư, hỗ trợ đầu tư để thu hút các dự án đầu tư lớn, có tính lan tỏa trong lĩnh vực công nghiệp vi mạch bán dẫn; có cơ chế đặc thù tuyển dụng các chuyên gia, nhân tài trong lĩnh vực bán dẫn; có cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ chiến lược phát triển bán dẫn cho doanh nghiệp công nghệ số chủ lực trong nước; có cơ chế hỗ trợ chuyển giao công nghệ, mua bán sáp nhập các công ty công nghệ trong và ngoài nước; cơ chế một cửa liên thông quốc gia; cơ chế làn xanh cho các doanh nghiệp trong nước xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong lĩnh vực vi mạch bán dẫn.

    4. Chương IV (Trí tuệ nhân tạo) gồm 05 điều (từ Điều 41 đến Điều 45), quy định về: Nguyên tắc phát triển, cung cấp, triển khai sử dụng trí tuệ nhân tạo; chiến lược nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo; quản lý hệ thống trí tuệ nhân tạo; quy định dấu hiệu nhận dạng đối với hệ thống trí tuệ nhân tạo; trách nhiệm của các chủ thể trong hoạt động phát triển, cung cấp, triển khai sử dụng hệ thống trí tuệ nhân tạo.

    Trong bối cảnh AI được ứng dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội thì việc quản lý nhằm hạn chế những rủi ro, đồng thời tận dụng tốt những lợi ích mà trí tuệ nhân tạo mang lại là vấn đề căn cơ, góp phần quan trọng tạo bước phát triển đột phá về năng lực sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, thúc đẩy phát triển kinh tế tăng trưởng bền vững. Luật đã quy định về khái niệm, nguyên tắc, chiến lược, biện pháp quản lý, dấu hiệu nhận dạng đối với việc phát triển, sử dụng trí tuệ nhân tạo và hệ thống trí tuệ nhân tạo.

    Những nguyên tắc phát triển, cung cấp, triển khai sử dụng trí tuệ nhân tạo: (1) Phục vụ sự thịnh vượng và hạnh phúc của con người, lấy con người làm trung tâm, nâng cao năng suất, hiệu quả công việc, thúc đẩy thông minh hóa; tiếp cận bao trùm, linh hoạt, công bằng và không phân biệt đối xử; tôn trọng các giá trị đạo đức, dân tộc; quyền con người, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; (2) Bảo đảm minh bạch, trách nhiệm giải trình, khả năng giải thích được; bảo đảm không vượt qua tầm kiểm soát của con người; (3) Bảo đảm an toàn, an ninh mạng; (4) Bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về dữ liệu, bảo vệ dữ liệu cá nhân; (5) Bảo đảm khả năng kiểm soát thuật toán, mô hình trí tuệ nhân tạo; (6) Kiểm soát rủi ro trong suốt vòng đời của hệ thống trí tuệ nhân tạo; (7) Bảo đảm tuân thủ pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và pháp luật khác có liên quan.

    5. Chương V (Tài sản số) gồm 03 điều (Điều 46 đến Điều 48), quy định về:Tài sản số, phân loại tài sản số, quản lý tài sản số:

    Luật đã khái niệm về số với nội hàm là được thể hiện dưới dạng dữ liệu số, được tạo lập, phát hành, lưu trữ, chuyển giao và xác thực bởi công nghệ số trên môi trường điện tử.

    Theo đó, Tài sản số được phân loại theo một hoặc một số tiêu chí như: Mục đích sử dung; công nghệ; tiêu chí khác và được phân loại thành thành 2 loại cơ bản là: (1) Tài sản ảo trên môi trường điện tử; (2) Tài sản mã hóa và Tài sản số khác.

    Bên cạnh đó, Luật quy định cụ thể nội dung quản lý tài sản số, gồm: (1) Việc tạo lập, phát hành, lưu trữ, chuyển giao, xác lập quyền sở hữu tài sản số; (2) Quyền, nghĩa vụ của các bên đối với hoạt động có liên quan đến tài sản số; (3) Biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng; phòng, chống rửa tiền; phòng, chống tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt; (4) Thanh tra, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật; (5) Điều kiện kinh doanh đối với cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa.

    6. Chương VI (Điều khoản thi hành) gồm 3 điều (Điều 49 đến Điều 51)

    Luật đã quy định nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan như: Luật Công nghệ thông tin, Luật công nghệ cao, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Bộ Luật lao động, Luật Đất đai, Luật Thủ đô, Luật quy hoạch đô thị và nông thôn, Luật Đầu tư,....

    Đồng thời, quy định chuyển tiếp đối với Khu công nghệ thông tin tập trung đã được quy hoạch, thành lập, công nhận, mở rộng, đang hoạt động theo quy định của pháp luật được tự động chuyển thành khu công nghệ số tập trung và thực hiện theo quy định.

    Phòng PBGD&TDTHPL

  • Tải file
  • Thông báo về việc đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại
  • Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
  • Thông báo Đấu giá tài sản
  • Thông báo đấu giá tài sản
  • Thông báo kết quả Cuộc thi trực tuyến “Tìm hiểu pháp luật dành cho học sinh” năm 2025 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
  • Công nhận hoàn thành tập sự hành nghề công chứng đối với bà: Thạch Thị Thuận
  • Thông báo về việc cung cấp thông tin Giấy đăng ký hoạt động của Công ty Luật trách nhiệm hữu hạn Ngôi Sao Vàng
  • Thông báo đấu giá tài sản (lần 5)
  • Thông báo chiêu sinh các Lớp bồi dưỡng kỹ năng xử phạt vi phạm hành chính và các Lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và kỹ năng xử lý vi phạm hành chính nhằm phòng ngừa...
  • Thông báo về việc lựa chọn luật sư
  • Thông báo về việc cung cấp thông tin Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng Luật sư Pờ Gờ Loòng
  • Thông báo kết quả Cuộc thi trực tuyến “Tìm hiểu quy định pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ” năm 2025 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
  • Danh sách Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh
  • Thông báo về việc đăng ký tập sự hành nghề Thừa phát lại
  • Thông báo về việc chiêu sinh Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Đăng ký biện pháp bảo đảm theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Đăng ký biện pháp bảo đảm
  • Thông báo về việc cung cấp thông tin thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại
  • Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động doanh nghiệp đấu giá tài sản
  • Thư mời quan tâm về việc thực hiện gói thầu Tư vấn lập Báo cáo Kinh tế-Kỹ thuật dự án: Nâng cấp và mở rộng phần mềm Quản lý xử lý vi phạm hành chính
  • Thông báo Đấu giá tài sản
  • Dự thảo Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV, nhiệm kỳ 2020-2025 trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2025-2030
  • Thống kê truy cập
    Thống Kê truy cập
    👤 Visit Today : 0
    📅 This Month : 0
    🔵 Who's Online : 1