I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH VĂN BẢN
1. Cơ sở pháp lý
Căn cứ pháp lý trực tiếp ban hành Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND và Quyết định số 25/2017/QĐ-UBND không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành, đã được sửa đổi, bổ sung, thay thế, cụ thể:Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/H15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 87/2025/QH15 và Nghị định số 79/2025/NĐ-CP.
2. Cơ sở thực tiễn
Luật và Nghị định đã quy định cụ thể về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; tuy nhiên, quá trình triển khai thực hiện, công tác này vẫn còn tồn tại, hạn chế như: các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành, nhất là cấp xã còn nhiều sai sót; một số văn bản sau kiểm tra, rà soát chậm được các sở, ngành, địa phương tham mưu sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế; các sở, ngành còn thiếu chủ động trong công tác kiểm tra, rà soát của Sở Tư pháp; đội ngũ thực hiện công tác này còn mỏng số lượng…nên ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh.
Do đó, việc xây dựng và ban hành Quy chế Kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, xử lý văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức, quản lý Cộng tác viên kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh nhằm cụ thể hóa quy định của Luật và Nghị định đồng thời kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn thực hiện công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, xử lý văn bản quy phạm pháp luậttrên địa bàn tỉnh hiện nay là rất cần thiết.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ THẢO QUYẾT ĐỊNH
Dự thảo Quyết định gồm 03 Điều; Quy chế kèm theo Quyết định gồm có 5 Chương và 28 Điều, cụ thể:
- Quy định chung: Quy định về văn bản thuộc đối tượng kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa được xây dựng căn cứ quy định tại các Điều 4, 7 và Điều 33 của Nghị định; nguyên tắc kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa được xây dựng căn cứ quy định tại Điều 3, Điều 34 của Nghị định.
- Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật: Các quy định về kiểm tra văn bản được xây dựng căn cứ quy định tại các Điều 5, 11, 12, 17, 18, 19, 20, 21 và Điều 22 của Nghị định; Điều 63 của Luật. Các quy định về xử lý văn bản trái pháp luật được xây dựng căn cứ quy định tại các Điều 23, 24, 25, 26 và Điều 28 của Nghị định.
- Rà soát, hệ thống hóa văn bản: Các quy định về rà soát văn bản được xây dựng căn cứ quy định tại các Điều 35, 37, 39, 40, 42, 43 và Điều 44 của Nghị định. Các quy định về hệ thống hóa văn bản được xây dựng căn cứ quy định tại các Điều 49, 50, 51, 52 và Điều 53 của Nghị định.
- Cộng tác viên kiểm tra, rà soát văn bản: các quy định về Tổ chức, quản lý cộng tác viên kiểm tra, rà soát văn bản được xây dựng căn cứ quy định tại các Điều 55, 57 của Nghị định. Các quy định về quyền và nghĩa vụ, hoạt động của Cộng tác viên được xây dựng căn cứ vào thực tiễn thực hiện công tác kiểm tra, rà soát và tình hình sử dụng đội ngũ cộng tác viên trong thời gian qua./.
Điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam tham gia
Văn bản quy phạm Pháp luật tỉnh Điện Biên
Tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện Pháp luật, chế độ, chính sách
Văn bản dự thảo
Chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển KT-XH
Dự án, đầu tư mua sắm công, vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác
Công bố quy hoạch Sở Tư Pháp
Chương trình, đề tài khoa học
Báo cáo tài chính hàng năm
Báo cáo - Thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý
Thông tin về dịch bệnh theo quy định
Lịch công tác
Giấy mời họp