Một là, sửa đổi các quy định liên quan đến việc tổ chức chính quyền địa phương theo mô hình 2 cấp
Luật số 83/2025/QH15 đã lược bỏ toàn bộ các quy định có nội dung liên quan đến cấp huyện và điều chỉnh một số quy định có liên quan như:
- Giao Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc xác định khu vực bỏ phiếu và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh việc xác định khu vực bỏ phiếu (khoản 4 Điều 11).
- Quy định tăng số lượng thành viên của các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương (các Điều 22, 24), cụ thể: Ủy ban bầu cử ở tỉnh là 23-37 thành viên (Luật Luật số 85/2015/QH13 là 21-31 thành viên); Ủy ban bầu cử ở xã là 9-17 thành viên (Luật số 85/2015/QH13 là 9-11 thành viên); Ban bầu cử đại biểu Quốc hội là 9-17 thành viên (Luật số 85/2015/QH13 là 9-15 thành viên); Ban bầu cử Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là 11-15 thành viên (Luật số 85/2015/QH13 là 11-13 thành viên); Ban bầu cử Hội đồng nhân dân cấp xã là 9-5 thành viên (Luật số 85/2015/QH13 Luật hiện hành là 7-9 thành viên).
- Quy định các hội nghị hiệp thương ở tỉnh, thành phố có thành phần dại diện Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã trực thuộc tham dự thay cho thành phần cấp huyện như hiện nay (các Điều 39, 44, 49).
Hai là, sửa đổi các quy định liên quan đến việc điều chỉnh giảm thời gian thực hiện quy trình, thủ tục bầu cử
Theo đó, từ thời điểm cuối cùng nộp hồ sơ ứng cử đến ngày bầu cử là 42 ngày và từ ngày bầu cử đến ngày có thể khai mạc kỳ họp đầu tiên của Quốc hội khóa XVI/HĐND các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031 là 22 ngày, trong đó:
- Khoảng cách thời gian từ khi nộp hồ sơ ứng cử (khoản 1 Điều 35) đến ngày cuối cùng tổ chức Hội nghị hiệp thương lần thứ hai (khoản 1 Điều 43, khoản 1 Điều 44, khoản 1 Điều 53) là 02 ngày; khoảng cách thời gian từ thời hạn cuối cùng tổ chức Hội nghị hiệp thương lần thứ hai đến ngày cuối tổ chức Hội nghị hiệp thương lần thứ ba (khoản 1 Điều 48, khoản 1 Điều 49, khoản 1 Điều 56) là 17 ngày; khoảng cách thời gian từ thời hạn cuối tổ chức Hội nghị hiệp thương lần thứ ba đến thời hạn cuối công bố, niêm yết danh sách người ứng cử (khoản 7 Điều 57, Điều 59) là 07 ngày; khoảng cách thời gian từ thời hạn cuối công bố, niêm yết danh sách người ứng cử đến ngày bầu cử là 16 ngày.
- Thời gian tiến hành bầu cử thêm , bầu cử lại chậm nhất là 7 ngày sau ngày bầu cử (khoản 3 Điều 79, khoản 4 Điều 80, khoản 2 Điều 81); thời hạn công bố kết quả bầu cử, danh sách trúng cử đại biểu Quốc hội là chậm nhất 10 ngày sau bầu cử (khoản 1 Điều 86) như đối với thời hạn công bố kết quả bầu cử, danh sách trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp (khoản 2 Điều 86); thời gian tiếp nhận khiếu nại về kết quả bầu cử chậm nhất là 03 ngày kể từ khi công bố kết quả bầu cử và thời gian xem xét giải quyết khiếu nại về kết quả bầu cử chậm nhất là 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại (các khoản 1, 2 Điều 87).
Ba là, sửa đổi, bổ sung nhằm khắc phục ngay một số vướng mắc trong công tác bầu cử
- Luật số 83/2025/QH15) đã bổ sung chức danh “Thư ký” của Ủy ban bầu cử và Ban bầu cử (Điều 22 và các khoản 1, 2 Điều 24); bổ sung thành phần đại diện Đoàn đại biểu Quốc hội tham gia làm Ủy viên Ủy ban bầu cử ở tỉnh (khoản 1 Điều 22). Đồng thời, quy định “danh sách Ủy ban bầu cử ở xã phải được gửi đến Ủy ban bầu cử ở tỉnh” (khoản 2 Điều 22).
- Bổ sung quy định về việc hướng dẫn chuyển hồ sơ ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh khi người ứng cử chuyển công tác từ đơn vị hành chính này sang đơn vị hành chính khác mà đã hết thời hạn nộp hồ sơ ứng cử (khoản 4 Điều 36).
- Quy định đa dạng hơn các hình thức vận động bầu cử, bên cạnh hình thức trực tiếp, có thể tổ chức theo hình thức trực tuyến, trực tiếp kết hợp với trực tuyến (khoản 1 Điều 66).
Ngoài ra, Luật bổ sung quy định trong quá trình triển khai thực hiện công tác bầu cử, nếu có phát sinh vướng mắc, giao Hội đồng bầu cử quốc gia chủ động điều chỉnh thời gian phù hợp với thực tế và hướng dẫn các tổ chức phụ trách bầu cử thực hiện (khoản 3 Điều 98); đồng thời bãi bỏ Điều 96 về quy định chuyển tiếp.
Phòng PBGD&TDTHPL
Điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam tham gia
Văn bản quy phạm Pháp luật tỉnh Điện Biên
Tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện Pháp luật, chế độ, chính sách
Văn bản dự thảo
Chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển KT-XH
Dự án, đầu tư mua sắm công, vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác
Công bố quy hoạch Sở Tư Pháp
Chương trình, đề tài khoa học
Báo cáo tài chính hàng năm
Báo cáo - Thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý
Thông tin về dịch bệnh theo quy định
Lịch công tác
Giấy mời họp