Ngày 18/9/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 117/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã. Trong đó, đã bổ sung một số điều như: Điều 4a, Điều 4b, Điều 17a, Điều 87a. … để phù hợp với các quy định của pháp luật và tình hình thực tế trong công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính, cụ thể như sau:
I. Bổ sung Điều 4a. Quy định về hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện và xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm hành chính nhiều lần.
1. Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
a) Một người thực hiện vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần quy định tại điểm b khoản này;
b) Một người thực hiện hành vi vi phạm hành chính nhiều lần đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm g khoản 3 Điều 6; điểm h khoản 3, điểm a khoản 5 Điều 7; khoản 1 và hành vi “không có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản trong trường hợp thừa kế theo pháp luật” tại điểm d khoản 3 Điều 13; khoản 2 Điều 14; khoản 1, các điểm a, b, c và l khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 15; điểm l khoản 1 Điều 16; khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 22; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, điểm i khoản 3 Điều 32; các điểm b, c, đ, e, g và h khoản 2, các điểm a và g khoản 3, các điểm b, đ và e khoản 4 Điều 34; các điểm d và đ khoản 3 Điều 47; các mục 3, 4 và 5 Chương III; các điều 62 và 63 Chương IV; Chương V; các điểm d và h khoản 1 Điều 79 Chương VI Nghị định này thì bị áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần.”.
II. Bổ sung Điều 4b.Quy định về thi hành các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
1. Thủ tục thi hành biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động đó thì thực hiện như sau:
- Nếu tại thời điểm ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung mà giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động này vẫn đang bị người có thẩm quyền tạm giữ theo quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi văn bản đề nghị kèm theo quyết định xử phạt, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động đó;
- Nếu vụ việc không thuộc trường hợp quy định tại điểm a nêu trên thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động trong thời hạn được ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chịu mọi chi phí cho việc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.
2. Các biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động đó; buộc nộp lại bản chính giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy tờ, văn bản đó và hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung không áp dụng trong trường hợp các loại giấy tờ nêu trên được cấp và lưu trữ bằng bản điện tử. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy tờ, văn bản đó để xử lý theo quy định.
III. Bổ sung Điều 17a. Vi phạm hành chính về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp
Luật sư, tổ chức hành nghề luật sư, công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng có hành vi vi phạm quy định về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp thì bị xử phạt theo quy định tại nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
IV. Bổ sung Điều 87a. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
Thẩm quyền: Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ; Cục trưởng Cục An ninh kinh tế; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Giám đốc Công an cấp tỉnh; Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng thuộc Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng An ninh kinh tế; Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội; Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, môi trường; Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao.
Hình thức xử phạt vi phạm hành chính (05 hình thức):
(1) Phạt cảnh cáo;
(2) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
(3) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
(4) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định;
(5) Phạt tiền:
- Cục trưởng có quyền phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với lĩnh vực hành chính tư pháp; đến 40.000.000 đồng đối với lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
- Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối lĩnh vực hành chính tư pháp; đến 20.000.000 đồng đối với lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; đến 25.000.000 đồng đối với lĩnh vực bổ trợ tư pháp);
- Trưởng phòng có quyền phạt tiền đến 6.000.000 đồng đối với lĩnh vực hành chính tư pháp; đến 8.000.000 đồng đối với lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; đến 10.000.000 đồng đối với lĩnh vực bổ trợ tư pháp./.
Phòng PBGD&TDTHPL